Đang thực hiện

Tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp quan trọng bài 7

Thời gian đăng: 12/03/2019 09:39

 

Hôm nay mời các bạn cùng SOFL tổng hợp lại tất cả ngữ pháp tiếng Hàn. Chuyên đề hôm nay sẽ liên quan đến bài 7 trong giáo trình tổng hợp. Mời các bạn cũng theo dõi.

Ngu-phap-tieng-han-co-ban

Ngữ pháp tiếng Hàn với cụm “는데요/은데요/ㄴ데요” (không đồng ý)


Trong bài 7 này, các bạn sẽ làm quen với cách nói phản đối, không đồng ý với ý kiến của người khác. Hiểu theo nghĩa tiếng Việt, cụm  từ (으)ㄴ/는데요 xuất hiện trong câu mang ý nghĩa: “Tôi lại thấy là…”.

Có hai trường hợp đi với cụm từ không đồng ý đó là:

  • Với gốc động từ sử dụng cụm “ -는데요”

  • Với gốc tính từ sử dụng cụm “ㄴ데요”

  • Nếu các từ có kết thúc bằng một phụ âm có thể sử dụng “은데요.”

Ví dụ: 저는 추운데요. : Tôi lại cảm thấy lạnh.

 

Sử dụng cấu trúc (으)면 (nếu ~ khi)


Nếu bạn muốn đưa ra điều kiện về một sự việc, hoặc những tình huống xảy ra hàng ngày lặp đi lặp lại. Với gốc động từ và tính từ có kết thúc bằng các nguyên âm hoặc âm tiết “ㄹ” thì thường được sử dụng với “ -면”. Riêng với các gốc động từ và tính từ có kết thúc bằng các phụ âm thì bạn phải dùng với phó từ “–으면”

Ví dụ: 날씨가 좋으면 등산을 해요.: Nếu mà thời tiết đẹp thì tôi sẽ lên núi .

 

Sử dụng cấu trúc (으)ㄹ 거예요. (Có lẽ, sẽ…)
 

Cấu trúc thể hiện sự phỏng đoán trong tiếng Hàn và các bạn sẽ gặp ở bài 7 chính là (으)ㄹ 거예요. Nó mang ý nghĩa tiếng Việt hiểu là: có lẽ hoặc sẽ có thể. Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp này sẽ được xét ở hai trường hợp chính:

  • Nếu đó là ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ hai thì nó mang ý nghĩa chỉ ra dự định của người nói. Thường thì sự kết hợp này chỉ đi với động từ, các động từ có kết thúc bằng những nguyên âm, còn nếu kết thúc bằng các phụ âm thì bạn có thể dùng với “ –을 거예요”

Ví dụ: 내년에 한국으로 유학을 갈 거예요: Năm tới, tôi đi du học Hàn Quốc

  • Còn nếu nó là trường hợp của chủ ngữ ngôi thứ 3, thì nó thường đưa ra những phỏng đoán được dựa trên kinh nghiệm của người nói hoặc đó là những gì người nói đã nhìn thấy, nghe thấy. Bạn có thể hiểu theo nghĩa là “chắc là hoặc hay là”. Bạn cũng có thể sử dụng chúng với cả những động từ và tính từ.

Ví dụ: 이번 겨울에 좀 추울 거예요: Mùa đông năm nay tôi nghĩ có lẽ sẽ lạnh nhiều đấy.

Sử dụng cụm “(으)ㄴ/는데요” (chờ đợi lời đáp ứng)

Khi bạn muốn chờ đợi câu trả lời từ một ai đó, thì đây cũng là phần ngữ pháp rất hay được dùng.

A: 여보세요, 거기 하영 씨 댁이지요?: Cho tôi hỏi đây có phải là …

B: 네, 맞는데요. (누구세요?/무슨 일이세요?): Đúng rồi, ai vậy nhỉ?

 

Sử dụng trợ từ “에게서/한테서” (Từ ai đó…)

Trợ từ này chỉ được sử dụng với những danh từ chỉ người, khi hành động xuất phát từ người đó. Các động từ thường đi kèm như “배우다; 듣다; 받다; 빌리다. ( trong đó “께서” là hình thức kính ngữ).

Ví dụ:

선생님께서 한국말을 배웠어요:Tôi đã học tiếng Hàn từ giáo viên

 

Trên đây là tất cả ngữ pháp tiếng Hàn trọng tâm của bài 7 của giáo trình tổng hợp. Trung tâm tiếng Hàn SOFL sẽ giải đáp tất cả những phần nội dung mà các bạn chưa hiểu, hãy comment ngay, đội ngũ tư vấn viên của chúng tôi đang đợi bạn.

Thông tin được cung cấp bởi: 

 

Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2:  Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội 
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
Email:  trungtamtienghansofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
website : http://trungtamtienghan.edu.vn/

 

 

<
Các tin khác